THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 7. Tiêu chí thiết lập tuyến

1. Có hệ thống đường bộ bảo đảm an toàn, thông suốt cho xe vận chuyển hành khách thực hiện hành trình và lịch trình vận tải. 

2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được các cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu đưa vào khai thác.

3. Có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia khai thác vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định.

Điều 8. Quy định đối với xe tham gia khai thác

1. Ghi tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe.

2. Ghế ngồi trong xe phải được đánh số thứ tự.

3. Trong cùng một thời điểm mỗi xe chỉ được đăng ký khai thác tối đa 02 (hai) tuyến vận tải hành khách cố định.

Điều 9. Mở tuyến

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được đăng ký mở tuyến mới.

2. Tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố.

3. Đối với tuyến mới có hành trình trùng dưới 70% so với tuyến đã công bố thì thực hiện thủ tục khai thác thử theo quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9 của Điều này.

4. Đối với tuyến mới có hành trình trùng từ 70% trở lên so với tuyến đã công bố, doanh nghiệp, hợp tác xã có giấy đề nghị công bố tuyến tại Phụ lục 8 và lập hồ sơ đăng ký khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều này và gửi cơ quan quản lý tuyến.

5. Hồ sơ đăng ký mở tuyến gồm:

a) Giấy đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5;

b) Phương án hoạt động vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô theo mẫu tại Phụ lục 6;

c) Bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao giấy đăng ký xe ô tô của những xe tham gia khai thác tuyến (trừ những xe đã có trong danh sách khi doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký cấp giấy phép);

d) Bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu của Hợp đồng và Bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (trừ những xe đã có trong danh sách khi doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký cấp giấy phép).

6. Quy định về xử lý hồ sơ:

a) Hồ sơ đăng ký mở tuyến mới gửi đến cơ quan quản lý tuyến theo phân cấp. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan quản lý tuyến thông báo bằng văn bản nội dung cần bổ sung, sửa đổi cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Đối với các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh trên 1000 (một nghìn) ki lô mét:

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để lấy ý kiến;

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải đã đồng ý;

Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện các quy định về chấp thuận khai thác thử và công bố với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 9. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Đối với các tuyến cố định nội tỉnh, tuyến vận tải hành khách cố định từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống: Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Hồ sơ tới Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh; trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải xem xét có văn bản chấp thuận sau khi lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải đầu kia của tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Cơ quan quản lý tuyến có trách nhiệm thông báo công khai văn bản chấp thuận khai thác thử cho các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách khác.

8. Thẩm quyền chấp thuận khai thác thử:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện quy trình chấp thuận khai thác thử đối với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trên 1000 (một nghìn) ki lô mét;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện quy trình chấp thuận khai thác thử đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, tuyến cố định liên tỉnh có cự ly từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống; sau khi chấp thuận phải thông báo bằng văn bản tới Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống;

9. Sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận khai thác thử, doanh nghiệp, hợp tác xã không tổ chức khai thác thử thì văn bản chấp thuận khai thác thử sẽ không còn giá trị.

Điều 10. Công bố tuyến

1. Đối với tuyến mới có hành trình trùng dưới 70% so với tuyến đã công bố, hết thời hạn khai thác thử, cơ quan quản lý tuyến căn cứ tiêu chí thiết lập tuyến để công bố tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 9. Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử liên tục từ 04 (bốn) tháng trở lên mới được tiếp tục khai thác trong 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ ngày công bố tuyến. Các doanh nghiệp, hợp tác xã khác chỉ được đăng ký khai thác sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày công bố tuyến.

2. Đối với tuyến mới có hành trình trùng từ 70% trở lên với tuyến đã công bố khi có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký mở tuyến mới thì cơ quan quản lý tuyến phải thực hiện công bố tuyến và khai thác theo quy định nhưng không thực hiện quy định khai thác thử.

3. Nội dung công bố tuyến vận tải hành khách cố định:

a) Bến xe nơi đi, bến xe nơi đến;

b) Hành trình chạy xe;

c) Cự ly vận chuyển;

d) Mã số tuyến.

4. Quản lý mã số tuyến: mã số tuyến là dãy số được đánh theo trình tự: mã số địa phương nơi xuất phát, mã số địa phương nơi đến, mã số bến xe nơi xuất phát, mã số bến xe nơi đến; đối với các tuyến có nơi xuất phát, nơi kết thúc trùng nhau nhưng khác nhau về hành trình thì thêm số thứ tự ở cuối dãy số.

5. Thẩm quyền công bố tuyến:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh trên 1000 (một nghìn) ki lô mét;

b) Sở Giao thông vận tải công bố tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống và tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.

Điều 11. Đăng ký khai thác tuyến

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách cố định khi hệ số có khách bình quân trên tuyến đạt trên 50%.

2. Hệ số có khách được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất phát ở hai đầu bến của các chuyến xe trên tuyến trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe thực hiện trong thời gian đó.

3. Hồ sơ đăng ký khai thác theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư này.

4. Hồ sơ đăng ký khai thác được gửi đến cơ quan quản lý tuyến theo quy định sau:

a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với các tuyến trên 1000 (một nghìn) ki lô mét;

b) Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh đối với các tuyến từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống.

5. Quy định về xử lý hồ sơ:

a) Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý tuyến thông báo bằng văn bản nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: đối với các tuyến trên 1000 (một nghìn) ki lô mét, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản phối hợp với Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để lấy ý kiến. Đối với các tuyến do hai Sở Giao thông vận tải đồng quản lý, Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký trụ sở chính hoặc chi nhánh đăng ký khai thác tuyến có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên coi như Sở Giao thông vận tải đã đồng ý với việc đăng ký khai thác;

d) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý tuyến nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký có văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách liên tỉnh cố định bằng xe ô tô. Trường hợp không chấp thuận khai thác tuyến phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được chấp thuận khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã không tổ chức khai thác thì văn bản chấp thuận sẽ không còn giá trị.

7. Văn bản chấp thuận không có thời hạn và chỉ có giá trị khi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô còn hiệu lực.

Điều 12. Bổ sung xe khai thác tuyến

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên tuyến được quyền bổ sung xe. Trường hợp bổ sung xe làm tăng số chuyến xe trên tuyến mà doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác chỉ được thực hiện khi hệ số có khách bình quân trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 50%.

2. Hệ số có khách bình quân được xác định bằng tổng lượng hành khách xuất phát ở hai đầu bến của các chuyến xe của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 06 (sáu) tháng liên tục cho đến thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đó đăng ký chia cho tổng số ghế xe của các chuyến xe thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện trong khoảng thời gian đó.

3. Hồ sơ đăng ký bổ sung xe theo quy định tại điểm b, c, d khoản 5 Điều 9 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan quản lý tuyến thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

4. Trình tự, thủ tục chấp thuận bổ sung xe đối với trường hợp bổ sung xe làm tăng số chuyến xe trên tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Điều 13. Thay thế xe khai thác tuyến vận tải hành khách cố định

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách cố định được thay thế xe có tên trong danh sách phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến. Trường hợp xe thay thế chưa có phù hiệu chạy trên tuyến thì làm thủ tục đề nghị cấp phù hiệu theo quy định tại Điều 41, Điều 42 của Thông tư này, mẫu phù hiệu xe chạy tuyến cố định quy định tại Phụ lục 10.

Điều 14. Ngừng hoạt động tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện

1. Cơ quan công bố tuyến có trách nhiệm công bố ngừng hoạt động tuyến bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 7 khi không còn thoả mãn một trong các tiêu chí thiết lập tuyến theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến vận tải hành khách cố định khi không có nhu cầu khai thác hoặc giảm số chuyến xe đang khai thác trên tuyến phải thông báo cho cơ quan quản lý tuyến trước 10 (mười) ngày.

3. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, cơ quan quản lý tuyến thông báo công khai để các doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác.

Điều 15. Sổ nhật trình chạy xe.

1. Sổ nhật trình chạy xe bao gồm các nội dung chủ yếu sau: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, hành trình chạy xe, ngày, giờ xuất bến, số lượng hành khách, biển kiểm soát phương tiện, số Giấy chứng nhận kiểm định An toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, thời hạn kiểm định, họ tên lái xe, số giấy phép lái xe, họ tên nhân viên phục vụ trên xe.

2. Sổ nhật trình chạy xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 và do Sở Giao thông vận tải địa phương cấp theo phương tiện đã được chấp thuận khai thác.

3. Chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin trong Sổ nhật trình chạy xe:

a) Bến xe: bến xe nơi đi, nơi đến, giờ xuất bến thực tế, số lượng hành khách;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải: các nội dung thông tin còn lại.

Điều 16. Quy định về việc xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực hiện thời gian biểu chạy xe

1. Cơ quan quản lý tuyến có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện, rà soát điều chỉnh, bổ sung, công bố công khai thời gian biểu chạy xe trên tuyến đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nhu cầu đi lại của hành khách.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia hoạt động vận tải trên cơ sở thời gian biểu chạy xe do cơ quan quản lý tuyến ban hành theo các nguyên tắc sau đây:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký trước sẽ được lựa chọn đăng ký thời gian trống còn lại của biểu đồ chạy xe;

b) Trường hợp nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến đủ điều kiện để tăng xe theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 của Thông tư này, tùy theo tình hình thực tế về lưu lượng hành khách, cơ quan quản lý tuyến có thể điều chỉnh biểu đồ theo nguyên tắc bổ sung thêm chuyến vào giữa thời gian của các chuyến xe có lượng hành khách đi lại cao hoặc bổ sung thêm chuyến vào thời gian ngoài biểu đồ hiện hành.

Điều 17. Thu hồi chấp thuận khai thác tuyến

1. Cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận có trách nhiệm thu hồi văn bản của mình khi doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các hành vi được quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi văn bản chấp thuận khai thác thử, chấp thuận khai thác tuyến khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Số lượng xe trên tuyến bị thu hồi phù hiệu từ 30% trở lên;

b) Thực hiện dưới 70% số chuyến xe theo biểu đồ chạy xe đã được duyệt trong một tháng.

Điều 18. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Phải thanh toán lại tối thiểu 70% tiền vé với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe khởi hành 30 phút.

2. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 ki lô mét trên hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của lái xe theo quy định.

3. Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe, không đón trả hành khách dọc đường.

Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe và nhân viên phục vụ trên xe

1. Lái xe thực hiện đúng biểu đồ vận hành đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận; thực hiện đúng hành trình, lịch trình, đón hành khách tại bến xe nơi đi, trả hành khách tại bến xe nơi đến, không đón trả hành khách dọc đường.

2. Nhân viên phuc vụ trên xe có trách nhiệm hướng dẫn hành khách các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách là người khuyết tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ.

Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe

1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo cam kết chất lượng dịch vụ đã niêm yết.

2. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.

3. Bắt đầu hành trình tại bến xe nơi đi, kết thúc hành trình tại bến xe nơi đến. 
Hỗ trợ luật doanh nghiệp
Tư vấn doanh nghiệp
Hottline:
0979 981 981
Email:
Tư vấn Đầu tư
Hottline:
0983 138 381
Email:
Hỏi đáp pháp luật