Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu hưởng lợi như sau:
Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 17, Nghị định số: 168/2025/NĐ-CP về Đăng ký Doanh nghiệp, tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi như sau:
1. Tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp
Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp;
b) Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
2. Cá nhân sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác.
Thủ tục kê khai thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của Doanh nghiệp như sau:
Theo Điều 18, Nghị định số: 168/2025/NĐ-CP về Đăng ký Doanh nghiệp quy định như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp như sau:
a) Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
b) Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này và kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (nếu có).
3. Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp kê khai, thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông tin cổ đông là tổ chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên. Thông tin của cổ đông là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Hồ sơ kê khai chủ sở hữu hưởng lợi đối với doanh nghiệp thành lập mới, thay đổi đăng ký doanh nghiệp như sau:
Ngoài các hồ sơ thành lập mới như: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Danh sách cổ đông sáng lập; Danh sách thành viên công ty;
Thì Doanh nghiệp kê khai thêm; Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi: theo
mẫu số 10, Phụ lục I Kèm theo Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trên đây là quy định về tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi và hồ sơ kê khai chủ sở hữu hưởng lợi khi thành lập doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ pháp luật:
Luật Doanh nghiệp 2020;
Luật doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi năm 2025;
Nghị định số: 168/2015-NĐ-CP Về Đăng ký doanh nghiệp;
Thông tư số: 68/2025/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ban hành biểu mẫu về Đăng ký Doanh nghiệp, Hộ kinh doanh;
Quyết định số: 36/2025/QĐ-Ttg, ngày 29/09/2025 Danh mục ngành kinh tế Việt Nam;