|
Các bạn đang có nhu cầu mở trung tâm ngoại ngữ và tin học, các bạn đang gặp khó khăn và lung túng với các văn bản quy định của pháp luật như các Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản liên quan khác hương dẫn thành lập trung tâm ngoại ngữ và tin học, nó thực sự khó khăn cho các bạn khi mới bắt đầu tìm hiểu. Công ty Luật COVINA sẽ tư...
|
|
|
|
1. Trung tâm ngoại ngữ tin học có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ thực hành và tin học ứng dụng theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
|
|
|
|
1. Điều tra nhu cầu học ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin - truyền thông trên địa bàn, trên cơ sở đó đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu của người học.
|
|
|
|
1. Việc đặt tên của trung tâm ngoại ngữ - tin học theo quy định như sau:
a) Đối với các trung tâm dạy ngoại ngữ hoặc dạy tin học:
Trung tâm ngoại ngữ (hoặc tin học) + tên riêng.
|
|
|
|
1. Sở giáo dục và Đào tạo quản lý các trung tâm ngoại ngữ - tin học sau:
a) Trung tâm ngoại ngữ - tin học do cơ sở giáo dục và đào tạo thành lập;
|
|
|
|
Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các trường đại học và các trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý trực tiếp) thực hiện nội dung quản lý đối với các trung tâm ngoại ngữ - tin học như sau:
|
|
|
|
Trung tâm ngoại ngữ - tin học được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên, ổn định.
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định tại Điều 14, Điều 16 của Quy chế này.
|
|
|
|
Hồ sơ thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học bao gồm:
1. Tờ trình xin thành lập trung tâm.
2. Đề án thành lập trung tâm gồm các nội dung sau:
|
|
|
|
1. Sở giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ xin thành lập trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc tỉnh, thành phố; trung tâm ngoại ngữ - tin học thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương.
|
|
|
|
1. Nếu được sự đồng ý của cơ quan ra quyết định thành lập, trung tâm ngoại ngữ - tin học có thể mở thêm chi nhánh. Chi nhánh chỉ là nơi đặt lớp của trung tâm, mọi hoạt động của chi nhánh (như chương trình, kế hoạch giảng dạy, điều phối giáo viên, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ...) đều chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc trung tâm.
|
|
|
|
1. Trung tâm ngoại ngữ - tin học hoạt động kém hiệu quả, hoặc có sai phạm nghiêm trọng thì có thể tạm thời bị đình chỉ hoạt động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giáo dục.
|
|
|
|
1. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ngoại ngữ - tin học gồm có: giám đốc; 1 đến 2 phó giám đốc; các tổ giáo viên; tổ (hoặc phòng) chuyên môn, nghiệp vụ; các hội đồng tư vấn như hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật; hội đồng khoa học.
|
|
|
|
1. Giám đốc trung tâm ngoại ngữ tin học là người điều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi hoạt động của trung tâm.
|
|
|
|
1. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm.
2. Bổ nhiệm các tổ trưởng (hoặc các phòng) chuyên môn, nghiệp vụ.
|
|
|
|
1. Phó giám đốc trung tâm là người giúp việc cho giám đốc trung tâm.
2. Phó giám đốc phải là người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực quản lý, đã tốt nghiệp trình độ đại học hoặc cao đẳng.
|
|
|
|
1. Giúp giám đốc trung tâm quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của giám đốc và giải quyết công việc do giám đốc giao.
|
|
|
|
Theo Điều 19 đến Điều 25 của Quyết định số 31 của Bộ Giáo dục và đào tạo về quy định hoạt động của trung tâm ngoại ngữ và tin học như sau:
|
|
|
|
1. Giáo viên của trung tâm ngoại ngữ - tin học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, gồm giáo viên trong biên chế nhà nước, giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng (kể cả giáo viên người nước ngoài).
|
|
|
|
Theo Điều 27 và 28 của Quyết định SỐ 31 của Bộ Giáo dục quy định nhiệm vụ và quyền của giáo viên như sau:
|
|
|
|
1. Hành vi ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với các học viên.
|
|
|
|
1. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể của học viên và đồng nghiệp.
|
|
|
|
1. Học viên trung tâm ngoại ngữ tin học là những người đang theo học một hay nhiều chương trình tại trung tâm.
|
|
|
|
Quyền lợi của học viên
1. Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình.
|
|
|
|
Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học viên phải có văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi.
|
|
|
|
Các hành vi bị cấm đối với các học viên
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể của giáo viên, cán bộ công nhân viên và học viên khác của trung tâm.
|
|
|
|
1. Trung tâm ngoại ngữ tin học phải có đầy đủ cơ sở vật chất; Văn phòng, phòng học, phòng thực hành, thư viện, trang thiết bị, phương tiện, học liệu như quy định tại khoản 4 Điều 8 của Quy chế này, đáp ứng yêu cầu và điều kiện giảng dạy, học tập của trung tâm.
|
|
|
|
Nguồn tài chính của trung tâm bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
|
|
|
|
Nguồn tài chính của trung tâm ngoại ngữ - tin học được sử dụng vào các việc sau:
|
|
|
|
1. Việc quản lý tài sản của trung tâm ngoại ngữ - tin học phải thực hiện theo quy định của nhà nước. Mọi thành viên của trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.
|
|
|