4.1. Đăng ký lần đầu: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải nộp hồ sơ đăng ký hành nghề cho Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền.(
Thủ tục thành lập công ty dịch vụ kế toán tại đây)
4.2. Đăng ký từ lần thứ hai trở đi: Hàng năm, trước ngày 30/10, cá nhân hành nghề kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải đăng ký danh sách hành nghề kế toán cho năm sau.
4.3. Đăng ký bổ sung: Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ kế toán có người mới được cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán, Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc do tuyển dụng mới thì doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải đăng ký danh sách bổ sung theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người hành nghề kế toán chính thức được nhận vào làm việc hoặc được cấp Chứng chỉ hành nghề.
4.4. Hồ sơ đăng ký hành nghề kế toán quy định tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 nói trên thực hiện theo quy định tại khoản 3 Thông tư này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hành nghề theo đúng quy định, Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền sẽ xác nhận danh sách người hành nghề kế toán đủ điều kiện theo quy định trong năm đó.
4.5. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ kế toán có người hành nghề kế toán chuyển đi, bỏ nghề, bị chết hoặc bị truất quyền hành nghề theo qui định của pháp luật thì doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền kèm theo danh sách người hành nghề kế toán giảm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người hành nghề kế toán chính thức nghỉ việc.
4.6. Công khai danh sách doanh nghiệp dịch vụ kế toán và người hành nghề kế toán
a) Thời hạn công khai: Vào tháng 12 hàng năm, Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền thông báo công khai danh sách cá nhân hành nghề kế toán và doanh nghiệp dịch vụ kế toán đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán đã được Hội nghề nghiệp xác nhận đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, các Bộ, ngành và cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh, thành phố (nơi nhận báo cáo tài chính của đơn vị).
b) Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản và đăng trên Website, tạp chí của Hội nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền.
c) Nội dung công khai:
- Danh sách cá nhân hành nghề kế toán gồm: Họ và tên, trình độ nghề nghiệp, số và ngày cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên, địa chỉ văn phòng giao dịch và các thông tin khác có liên quan;
- Danh sách doanh nghiệp dịch vụ kế toán đủ điều kiện hành nghề, gồm: tên doanh nghiệp, năm thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số lượng người hành nghề kế toán và các thông tin khác có liên quan.
d) Cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các Bộ, ngành, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ không chấp nhận báo cáo tài chính đã được lập bởi các cá nhân hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán không được Hội nghề nghiệp xác nhận, đồng thời có trách nhiệm thông báo với Bộ Tài chính và Hội nghề nghiệp về các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp đã thuê cá nhân, doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoặc chưa đăng ký hành nghề kế toán làm thuê kế toán, làm kế toán trưởng hoặc lập báo cáo tài chính và các dịch vụ kế toán khác.
đ) Nếu qua công tác kiểm tra, do khách hàng hoặc cơ quan nhận báo cáo tài chính thông báo và xác định rõ vi phạm liên quan đến các quy định về hành nghề kế toán của cá nhân hành nghề kế toán hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán thì Bộ Tài chính sẽ xử lý vi phạm pháp luật về kế toán theo quy định hiện hành.