1. Đăng ký kinh doanh khi hợp tác xã chia
Hợp tác xã được chia và hợp tác xã bị chia thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này.
2. Đăng ký kinh doanh khi hợp tác xã tách:
a) Hợp tác xã được tách thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;
b) Hợp tác xã bị tách thực hiện đăng ký thay đổi hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và Điều 23 Nghị định này.
3. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã hợp nhất:
a) Hợp tác xã hợp nhất thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 41 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hợp tác xã bị hợp nhất phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã đó; hợp tác xã bị hợp nhất phải nộp con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đăng ký kinh doanh hợp tác xã sáp nhập:
a) Hợp tác xã sáp nhập thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 41 Luật Hợp tác xã năm 2003 và các quy định của Nghị định này;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã bị sáp nhập phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các hợp tác xã đó; hợp tác xã bị sáp nhập phải nộp con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ pháp lý thành lập Hợp tác xã:
Luật hợp tác xã năm 2012;
Nghị định 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn đăng ký hợp tác xã;